Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt chi tiết
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế được khá nhiều người biết đến. Tuy nhiên, để hiểu rõ về loại thuế này thì đa phần mọi người đều không biết. Vậy cụ thể, thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Cách tính thuế như thế nào? Bài viết này của Thông Tiến Logistics sẽ tổng hợp thông tin chi tiết cho bạn.
Nội dung bài viết
Thuế tiêu thụ đặc biệt (thuế TTĐB) là gì?
Theo Wikipedia (Bách khoa toàn thư mở) thì thuế tiêu thụ đặc biệt (thuế TTĐB) là loại thuế gián thu được đánh vào các loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt do doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất. Theo đó, loại thuế này sẽ do cơ sở kinh doanh, sản xuất hàng hóa nộp cho Nhà nước, nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế được cộng vào giá bán của hàng hóa, dịch vụ.
Thuế TTĐB được thu với mục đích điều tiết sản xuất, tiêu dùng của xã hội cũng như hoạt động nhập khẩu. Đồng thời, thuế còn điều tiết tới thu nhập của người tiêu dùng. Nhờ đó, giúp tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước và tăng cường quản lý sản xuất, kinh doanh đối với một số hàng hóa, dịch vụ.
Thuế tiêu thụ đặc biệt có đặc điểm gì?
Thuế TTĐB được biết đến với 4 đặc điểm cơ bản như:
- Là loại thuế gián thu. Bởi vì, thuế TTĐB đánh trực tiếp vào hàng hóa, dịch vụ chịu thuế thông qua giá bán. Theo đó, người chịu thuế là người tiêu dùng còn người nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước là người kinh doanh, sản xuất hàng hóa, dịch vụ.
- Đối tượng chịu thuế TTĐB ở phạm vi hẹp, tức là chỉ bao gồm một số hàng hóa, dịch vụ có ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống của con người, nhưng không thể cấm mà Nhà nước cần điều tiết. Ví dụ như thuốc lá, rượu, bia, kinh doanh quán bar, vũ trường,…
- Chỉ thu một lần trong suốt quá trình lưu thông của hàng hóa, dịch vụ. Theo đó, các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục chịu thuế TTĐB chỉ nộp một lần thuế ở khâu sản xuất, nhập khẩu hoặc kinh doanh dịch vụ.
- Thuế suất thuế TTĐB cao. Bởi vì, đối tượng chịu thuế TTĐB là những loại hàng hóa, dịch vụ có tính chất xa xỉ và không thực sự cần thiết. Do đó, việc áp dụng thuế suất cao đối với loại hàng và dịch vụ này là điều cần thiết để điều tiết quá trình sản xuất, sử dụng hàng hóa, dịch vụ.
Danh sách hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Hiện nay, danh sách hàng hóa chịu thuế TTĐB đã được quy định chi tiết và cụ thể tại Điều 2, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 do Quốc hội ban hành ngày 14/11/2008. Theo đó, hàng hóa chịu thuế TTĐB gồm có:
Đối với hàng hóa:
- Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
- Rượu;
- Bia;
- Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
- Tàu bay, du thuyền;
- Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng;
- Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
- Bài lá;
- Vàng mã, hàng mã.
Đối với dịch vụ:
- Kinh doanh vũ trường;
- Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
- Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
- Kinh doanh đặt cược;
- Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
- Kinh doanh xổ số.
Hàng hóa không chịu thuế TTĐB
Bên cạnh các loại hàng hóa phải chịu thuế TTĐB thì trong Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 cũng nêu chi tiết về các loại hàng hóa không phải chịu thuế. Căn cứ vào Điều 3 của Luật, có thể kể đến những loại hàng hóa không chịu thuế TTĐB như:
- Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;
- Các loại hàng hóa thuộc trường hợp:
- Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ;
- Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
- Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
- Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật;
- Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch;
- Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;
- Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
Người nộp thuế TTĐB là ai?
Tại Điều 4, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 và Thông tư 12/VBHN-BTC đã quy định chi tiết về người nộp thuế TTĐB. Dựa trên Điều luật được quy định, có thể xác định một số người nộp thuế TTĐB như sau:
- Người nộp thuế TTĐB là cá nhân, tổ chức sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh các hoạt động, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB theo quy định. Đối tượng chịu thuế TTĐB được quy định tại Điều 2 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12.
- Trong trường hợp cá nhân, tổ chức xuất khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nhưng họ không xuất khẩu hàng hóa mà tiêu thụ trực tiếp trong nước thì cá nhân, tổ chức đó là người nộp thuế TTĐB theo quy định.
Để tìm hiểu chi tiết về từng cá nhân, tổ chức nộp thuế TTĐB, bạn có thể tham khảo thêm tại Điều 4 của Thông tư 12/VBHN-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 15/05/2017.
Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Căn cứ tính thuế TTĐB
Để tính được thuế TTĐB thì trước hết phải xác định được các căn cứ tính thuế. Theo đó, tại Điều 5 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã nêu rõ:
“Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.”
Dựa trên Điều luật này, có thể đưa ra công thức chung khi tính thuế TTĐB là:
Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB
Trong đó:
- Giá tính thuế TTĐB đã được quy định tại Điều 6 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, Nghị định 26/VBHN-BTC và Thông tư 12/VBHN-BTC.
- Thuế suất thuế TTĐB được quy định tại Điều 7 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, bổ sung tại Luật số 70/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13.
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu
Đối với hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế được quy định chi tiết tại Điều 6 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, Nghị định 26/VBHN-BTC và Thông tư 12/VBHN-BTC. Căn cứ vào đó, có thể xác định công thức tính giá thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu như sau:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu
* Lưu ý:
- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu đã được miễn, giảm theo quy định.
- Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu khi và chỉ chi xác định được số thuế TTĐB phải nộp bán ra.
Cách tính thuế cho hàng hóa chịu TTĐB nhập khẩu được khấu trừ
Theo khoản 2 Điều 8 Thông tư 195/2015/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 130/2016/TT-BTC) việc khấu trừ tiền thuế TTĐB được thực hiện khi kê khai thuế TTĐB, thuế TTĐB phải nộp được xác định theo công thức sau:
Số thuế TTĐB phải nộp = Số thuế TTĐB của hàng hóa chịu thuế TTĐB được bán ra trong kỳ – Số thuế TTĐB đã nộp đối với hàng hóa, nguyên liệu ở khâu nhập khẩu hoặc số thuế TTĐB đã trở ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng hóa được bán ra trong kỳ
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật
Thuế suất thuế TTĐB hiện được quy định chi tiết và cụ thể tại Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Cụ thể:
- Tại Điều 7, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 do Quốc hội ban hành ngày 14/11/2008.
- Được sửa đổi bổ sung tại Điều 7, Luật số 70/2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 26/11/2014.
- Được sửa đổi bổ sung tại Điều 2, Luật số 106/2016/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 06/04/2016.
Bạn có thể tìm hiểu mức thuế suất thuế TTĐB đối với từng loại hàng hóa được quy định chi tiết tại các văn bản Luật nêu trên.
Bài viết trên đây của Thông Tiến Logistics đã tổng hợp thông tin chi tiết về thuế tiêu thụ đặc biệt. Hy vọng, với chia sẻ này bạn đã có thêm kiến thức về loại thuế này khi kinh doanh, sản xuất hay xuất nhập khẩu hàng hóa.
* Lưu ý: Mọi thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung trên không còn phù hợp do những thay đổi trong chính sách của pháp luật. Do đó, bạn cần chú ý cập nhật thêm nhiều văn bản luật mới để hiểu rõ hơn về nội dung này.
CAM KẾT
Thông Tiến cam kết hoàn 100% phí vận chuyển quốc tế nếu:
Cam kết bồi thường gấp 10 lần nếu hàng hóa của quý khách gặp vấn đề trong quá trình
vận chuyển hoặc chênh lệch phát sinh trong quá trình xác nhận.Với cam kết giá vận chuyển luôn ở mức tốt nhất cho khách hàng. Thông Tiến Logistics đã,
đang và ngày càng nhận được sự ủng hộ của khách hàng trong và ngoài nước.Chúng tôi luôn nỗ lực để đảm bảo việc giao nhận với Khách hàng được nhanh và chuẩn
xác. Mang lại lợi ích tốt nhất cho khách hàng.Chúng tôi đã và đang đầu tư phát triển công nghệ nhiều hơn nữa để hỗ trợ tốt nhất cho
khách hàng theo dõi và tra cứu đơn hàng của mình 24/7.
Theo dõi chúng tôi